Một trong những loại hình chăn nuôi phổ biến nhất ở nước ta là mô hình chăn nuôi trâu bò. Loại gia súc khá to lớn này cũng rất dễ mắc những bệnh thường gặp ở vật nuôi như: bệnh truyền nhiễm, tụ huyết trùng, tả, ký sinh trùng… Vậy bà con cần phải nắm chắc những biện pháp phòng bệnh dễ gặp nhất ở trâu bò để chủ động xử lý nếu đàn của gia đình mình bị nhiễm bệnh. Hãy cùng chúng tôi tham khảo ngay trong bài viết dưới đây để nắm được những kiến thức co bản nhất.
Các biện pháp chung để phòng bệnh trâu bò
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trâu bò nói riêng, vệ sinh, phòng bệnh rất quan trọng. Vì vệ sinh, phòng bệnh tốt giúp giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh với chi phí thấp, hợp lý. Mặt khác, giúp ngăn ngừa các bệnh nguy hiểm lây từ vật nuôi sang người đồng thời tạo ra sản phẩm (thịt, sữa … ) chất lượng, vệ sinh và an toàn cho tiêu dùng.
Chọn mua những con giống khỏe mạnh
Khi mua trâu bò về nuôi cần chọn mua từ các cơ sở chăn nuôi, những vùng không có dịch bệnh nguy hiểm đang lưu hành. Phải chọn mua những con khỏe mạnh, không bệnh tật và phải được tiêm phòng đầy đủ theo quy định của cơ quan thú y.
![Chọn mua những con giống khỏe mạnh](https://tohlim.com/wp-content/uploads/2021/10/unnamed-19.jpg)
Trâu bò mới mua về phải nuôi cách ly và theo dõi ít nhất 2-3 tuần. Chỉ những con không có dấu hiêu bệnh mới được nhập chung vào đàn cũ.
Xây dựng chuồng trại
Tốt nhất là xây dựng chuồng nuôi trâu bò xa nhà ở hoặc chí ít cũng tách rời nhà ở, cuối hướng gió. Nên xây chuồng theo hướng Đông – Tây, bảo đảm đủ diện tích, khô ráo và thông thoáng.
Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
Hàng ngày phải làm vệ sinh, quét dọn chuồng nuôi. Tất cả phân và rác thải phải được thu gom và ủ nhiệt sinh học để diệt mầm bệnh. Nếu có điều kiện nên xây bể biogas để xử lý chất thải đồng thời tạo ra nguồn năng lượng phục vụ đun nấu và thắp sáng. Khi không có dịch, cứ 2 tuần sát trùng chuồng nuôi một lần và khi có dịch xảy ra, sát trùng mỗi tuần 1-2 lần.
Có thể dùng các biện pháp sát trùng sau đây:
– Dùng Han Iodin 10%, pha với nước thành dung dịch 1%, phun chuồng không có trâu bò và pha nồng độ 0,5%, phun chuồng đang có trâu bò
– Dùng Hantox-200, pha thành dung dịch 5% phun chuồng nuôi.
– Dùng nước vôi 10% hoặc rắc vôi bột trên nền chuồng và xung quanh chuồng
Chế độ ăn uống
Cho trâu bò ăn đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng. Không cho trâu bò ăn thức ăn thối mốc, thức ăn ướt, dính nước mưa, dính bùn đất. Không chăn thả trâu bò nơi sình lầy, đọng nước hoặc gần các khu công nghiêp. Cho trâu bò uống đầy đủ nước sạch, nước không bị ô nhiễm. Khi có lũ lụt cần xử lý nước bằng Cloramin T, B (dùng 300g thuốc pha trong 01m3 nước và cho trâu bò uống).
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời
Hàng ngày quan sát để phát hiện bệnh tật và điều trị kịp thời. Trường hợp có dịch xảy ra tuyệt đối không bán chạy gia súc, không giết mổ và ăn thịt (tuân thủ theo hướng dẫn của cơ quan thú y).
Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trâu bò
Trâu bò có thể mắc một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, biện pháp tốt nhất để phòng các bệnh này là tiêm vác-xin a. Phòng bệnh Lở mồm long móng: Sử dụng vac-xin LMLM, loại vacxin chết, chứa một hoặc nhiều chủng huyết thanh lưu hành (typ O, A, C, Asia 1, SAT 1, SAT 2, SAT 3).
![Thực hiện tiêm phòng đầy đủ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trâu bò](https://tohlim.com/wp-content/uploads/2021/10/vobeotrau_BKNC.jpg)
Bê, nghé đạt 4 tháng tuổi tiêm lần đầu, đến 12 tháng tuổi tiêm lần thứ 2. Sau đó tiêm mỗi năm 01 lần, miễn dịch kéo dài 12 tháng. Liều tiêm 03ml/con (tiêm dưới da cổ)
Phòng bệnh Tụ huyết trùng
Có thể dùng loại vác-xin THT chủng R1 (là vac-xin chết); vác-xin THT chủng P52 (vac-xin vô hoạt) và vác-xin THT chủng Iran (vac-xin chết)
– Vác-xin THT chủng R1: Tiêm liều 02ml/con (tiêm dưới da cổ), 02 lần/năm.
– Vác-xin chủng P52: Bê, nghé dưới 01 năm tuổi tiêm 1,5ml/con. Trên 01 năm tuổi, tiêm 02ml/con. Tiêm dưới da cổ, 02 lần/năm.
– Vác-xin chủng Iran: Liều 02ml/con. Tiêm dưới da cổ, 02 lần/năm
Phòng bệnh Dịch tả
Dùng vac-xin DT đông khô (là loại vac-xin sống nhược độc). Chỉ tiêm cho bê, nghé trên 6 tháng tuổi và trâu bò trưởng thành. Liều tiêm: 02ml/con. Tiêm dưới da cổ, 01 lần/năm.
Phòng bệnh Nhiệt thán
Dùng vac-xin nhiệt thán (vác-xin nha bào nhược độc). Liều tiêm: 01ml/con. Tiêm dưới da cổ. Mỗi năm tiêm 01 lần trước mùa mưa.
Bệnh tiêu chảy
Triệu chứng
Bệnh thường bị ở bê, nghé nhiều hơn trâu, bò trưởng thành; Khi mắc bệnh ở giai đoạn đầu vật nuôi thường mệt mỏi, ăn kém, uống nước nhiều, đi phân lỏng có màu xám vàng hoặc xám xanh có mùi tanh khó chịu.
Khi bị nặng, bê, nghé phân toàn nước, đôi khi có máu, mất nước, mất muối trong cơ thể và chết do kiệt sức; Nếu điều trị không kịp thời, tỷ lệ bê, nghé chết từ 30 – 40%, do đó cần phát hiện bệnh sớm để có biện pháp điều trị.
Cách điều trị
Ngoài dùng thuốc Atropine tiêm theo liều 1ml/15 – 20kg thể trọng, trường hợp bị nặng phải truyền dung dịch nước đường đẳng trương hoặc nước muối sinh lý vào tĩnh mạch cho bê, nghé theo liều 0,5 – 0,8 lít/ bê, nghé.
Ngoài ra, kết hợp sử dụng 300g lá ổi hoặc lá phèn đen + 1 lít nước rồi đun sôi cho bê, nghé uống 1 – 2 lần/ngày, mỗi lần từ 0,2 – 0,5 lít.
Phương pháp phòng chống và điều trị các bệnh ký sinh trùng
Phòng và trị các bệnh ký sinh trùng đường máu
– Sử dụng Trypamidium để phòng & trị bệnh Tiên mao trùng: Tiêm tĩnh mạch với liều 01mg/kg khối lượng cơ thể. Pha thuốc với nước cất hoặc nước sinh lý (dung dịch nacl 0,9%) thành dung dịch 2-3%. Thuốc đặc hiệu trị bệnh Tiên mao trùng đồng thời có tác dụng phòng bệnh, kéo dài khoảng 1-1,5 tháng. Nên tiêm vào mùa hè khi ruồi mòng (vật chủ trung gian truyền bệnh) phát triển mạnh.
– Sử dụng Hemosporidin để điều trị bệnh Lê dạng trùng: Liều tiêm 0,5mg/kg khối lượng cơ thể, pha thành dung dịch 1%. Tiêm tĩnh mạch.
Phòng và trị bệnh Sán lá gan, Sán lá dạ cỏ
– Sử dụng Fasinex (liều 10mg/kg khối lượng cơ thể, đường miệng) hoặc Dovenix (tiêm 01ml/20kg khối lượng cơ thể)
– Sử dụng Dertil B, liều 8-9mg/kg khối lượng cơ thể (cho uống)
– Sử dụng Albendazol, liều 50mg/kg khối lượng cơ thể (cho uống)
Phòng và trị bệnh Giun đũa bê nghé và các loại giun tròn khác
– Sử dụng Levamisol: Tiêm bắp thịt, liều 01ml/10kg khối lượng cơ thể (hoặc 6-7mg/kg khối lượng cơ thể)
– Sử dụng Mebendazol, liều 15-20mg/kg khối lượng cơ thể (hòa với sữa hoặc nước cho uống)
– Sử dụng Ivermectin, liều 0,2-0,3mg/kg khối lượng cơ thể (tiêm dưới da)
Phòng và trị bệnh ngoại ký sinh (ve, rận)
Phun định kỳ 02 tuần/lần. Sử dụng các loại thuốc Abuitox, Amitaz hoặc Hantox-200