Ngao hay (nghêu) là loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, có giá trị kinh tế cao, được nuôi ở nhiều tỉnh ven biển của miền Trung nước ta và mang lại nguồn lợi cao cho vùng bãi triều. Kỹ thuật nuôi loại động vật này không những không phức tạp, chu kỳ nuôi ngắn, đầu tư ít mà còn có giá trị xuất khẩu. Việc nuôi chúng cũng là một biện pháp tích cực để bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và làm sạch môi trường vùng đáy bãi triều. Kỹ thuật nuôi ngao thương phẩm cần chú ý đến vùng nuôi, con giống, cách chăm sóc và quản lý để thu được hiệu quả kinh tế cao nhất. Để hiểu thêm về kỹ thuật nuôi loài động vật này, mời bạn hãy tham khảo bài viết sau đây của tohlim.com.
Sơ lược về ngao
Ngao sống ở trung, hạ triều cho đến độ sâu tới 10m ở đáy biển. Ngao là động vật nhuyễn thể rộng nhiệt. Nó thích nghi được với nhiệt độ 5 – 35 độ C. Ở nhiệt độ 18 – 30 độ C sinh trưởng tốt nhất. Giới hạn chịu nhiệt cao là 43 độ C. Khi nhiệt độ lên tới 44 độ C ngao chết 50%, ở 45 độ C chết toàn bộ. Ở nhiệt độ 37,5 độ C sống được 10,4 giờ; 40 độ C sống được 5,3 giờ; 42 độ C sống được 1,5 giờ. Khi nhiệt độ giảm xuống 0 độ C, các tơ mang ngừng hoạt động. Ở nhiệt độ âm 2 – 3 độ C sau 3 tuần chỉ chết 10%.
Ở độ mặn 19 – 26‰ ngao sinh trưởng tốt. Ngao có sức chịu đựng tốt ở tỷ trọng cao, ở trọng 1,029 chỉ có một số ít bị chết. Trong môi trường tự nhiên nếu độ mặn biến đổi đột ngột sẽ gây chết hàng loạt. Những vùng bị ảnh hưởng nước lũ kéo dài gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của ngao. Từ đó có thể gây chết hàng loạt. Những vùng này thường không có ngao phân bố.
Ngao là loài sống đáy, chân phát triển để đào cát vùi mình xuống dưới. Để hô hấp và lấy mồi ăn ngao thò vòi nước lên mặt bãi hình thành một lỗ hình bầu dục màu vàng nhạt, nhìn lỗ có thể biết được chỗ ở của ngao. Vòi ngao ngắn nên không thể chui sâu, thường chỉ cách mặt đáy vài cm. Trời lạnh ngao xuống sâu hơn nhưng không quá 10cm.
![Sơ lược về ngao](https://tohlim.com/wp-content/uploads/2021/10/So-luoc-ve-ngao.jpg)
Kỹ thuật nuôi ngao mà bạn nên biết
Về điều kiện của bãi nuôi
- Bãi triều phải nằm trong vùng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Bãi nuôi thuộc vùng trung và hạ triều. Nó phải bằng phẳng, ít dốc, nền đáy cát chiếm tỷ lệ khoảng 70 – 80%.
- Diện tích: 1 – 2 ha/bãi.
- Độ mặn ổn định, dao động từ 10 – 30‰.
- Không ảnh hưởng của nguồn nước thải từ các khu công nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp, nước thải trong sinh hoạt và nước ngọt từ các cửa sông đổ ra.
Cách cải tạo bãi nuôi ngao
- Đối với bãi cũ: Sau khi kết thúc một chu kỳ nuôi, người nuôi ngao cần tính toán lịch con nước thủy triều để tiến hành vệ sinh mặt bãi, đồng thời sử dụng máy, cày lật bãi nuôi, kết hợp bón vôi với lượng 10 kg/100 m2, rồi san bằng mặt bãi trước khi thủy triều lên.
- Đối với bãi mới: Người nuôi ngao tính toán lịch con nước thủy triều, tiến hành vệ sinh mặt bãi. Những bãi nuôi nền đáy chưa ổn định, tiến hành phun cát bổ sung đến mức hợp lý (nền đáy cát chiếm tỷ lệ 70 – 80%), rồi san bằng mặt bãi trước khi thả giống.
Cách chuẩn bị vây lưới và chòi canh để bảo vệ
Vây lưới:
- Chuẩn bị xăm lưới Politylen, cọc tre hoặc gỗ để vây xung quanh bãi nuôi. Tránh để ngao di chuyển tự do hoặc thất thoát khi gặp các điều kiện bất lợi của thời tiết như sóng gió, mưa bão,…
- Vây lưới có thể được làm 1 hoặc 2 lớp. Lớp trong có tác dụng ngăn không cho ngao di chuyển ra ngoài. Còn lớp ngoài ngăn ngừa địch hại xâm nhập; chiều cao lưới 0,8 – 1,2m, cỡ mắt lưới nhỏ hơn cỡ giống thả.
- Cách cắm vây lưới: Vùi xuống đất khoảng 1/3 đến 2/5 chiều cao của xăm lưới. Phần còn lại dùng các cọc bằng tre hoặc gỗ dài 1,5 – 2,5m để nâng lưới lên cao hơn so với mặt bãi từ 50 – 70cm. Cách 1,5 – 2,0m cắm một cọc nhỏ (Φ = 8 – 10) để nâng lưới; cách 3 – 5m cắm một cọc cỡ lớn (Φ = 10 – 15) để căng lưới.
Chòi canh: Để thuận tiện cho việc quan sát, kiểm tra bãi nuôi hàng ngày, phải tiến hành dựng chòi canh bảo vệ ngao nuôi. Chòi được thiết kế kiên cố bằng các vật liệu như phi lao, bạch đàn, tre, nứa,… Nó nên cao hơn mực nước cao nhất trong năm từ 5 – 7m.
Cách chọn con giống
- Người nuôi nên chọn mua ngao giống tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có uy tín, đảm bảo chất lượng, tốt nhất nên chọn ngao giống đã được ương dưỡng tại các vùng nuôi có điều kiện môi trường tương ứng.
- Chọn ngao giống có kích cỡ đồng đều, màu sắc sáng; có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, không bị nhiễm bệnh, có mùi tanh tự nhiên.
Cách thả con giống
- Thời vụ thả nuôi: Có thể thả nuôi quanh năm. Nhưng thời gian thả giống tập trung từ tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 dương lịch hàng năm.
- Cỡ giống thả và mật độ nuôi: Tùy theo điều kiện bãi nuôi, khả năng đầu tư để lựa chọn cỡ giống và mật độ nuôi hợp lý. Ví dụ: Cỡ từ 600 – 2.000 con/kg, mật độ 250 – 350 con/m2. Cỡ từ 400 – 600 con/kg, mật độ 180 – 250 con/m2.
- Cách thả giống: Ngao giống sau khi vận chuyển từ nơi khác về nên để vào nơi râm mát để cân bằng nhiệt độ. Thời gian thả giống vào sáng sớm hoặc chiều mát, khi nước thủy triều đang lên. Lưu ý: Không thả giống khi độ mặn ở cơ sở cung cấp giống và địa điểm thả giống chênh lệch quá 5‰. Cần cắm tiêu để tránh thả chồng lên nhau.
Cách quản lý bãi nuôi ngao
![Cách quản lý bãi nuôi ngao](https://tohlim.com/wp-content/uploads/2021/10/Cach-quan-ly-bai-nuoi-ngao-e1635534689611.jpg)
- Sau khi thả giống, chờ nước thủy triều xuống tiến hành kiểm tra tỷ lệ vùi cát của ngao. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ sống để có kế hoạch thả giống bổ sung cho phù hợp.
- Hàng ngày, sau khi thủy triều xuống tiến hành thăm bãi, kiểm tra các mối nguy có thể ảnh hưởng đến ngao nuôi như: Nhiệt độ (tăng cao vào tháng 6 – 7 hàng năm), độ mặn, ảnh hưởng của sóng gió, bắt các đối tượng địch hại như cua, ốc,… và san lấp các chỗ trũng đọng nước trên mặt bãi để tránh hiện tượng nhiệt độ tăng cao cục bộ có thể gây chết ngao nuôi.
- Sau mỗi con nước hoặc bão gió, phải tiến hành ngay việc san thưa mật độ ngao dồn vào chân vây phía cuối hướng gió hoặc dòng chảy, tránh để hiện tượng ngao dồn mật độ cao vào chân vây kéo dài, gặp điều kiện thời tiết bất lợi, dẫn đến gây chết ngao cục bộ.
- Thường xuyên vệ sinh, tu sửa chân vây lưới, tạo sự thông thoáng cho nước triều lên xuống, làm phong phú nguồn thức ăn cho ngao.
- Hạn chế người và gia súc đi lại trên bãi nuôi. Định kỳ kiểm tra chiều dài, trọng lượng và tỷ lệ sống của ngao để đánh giá tốc độ sinh trưởng, chủ động các giải pháp (san thưa, thu hoạch,…) khi cần thiết.
Cách thu hoạch
Thời gian thu hoạch:
- Sau thời gian nuôi khoảng 18 – 20 tháng, ngao đạt kích cỡ 50 – 60 con/kg nên tiến hành thu hoạch.
- Thời gian thu hoạch tốt nhất là vào mùa xuân và mùa thu dễ bảo quản.
Phương pháp thu hoạch:
- Thu thủ công (dùng cào thu ngao khi nước triều kiệt): Ưu điểm là không làm dập vỏ; tỷ lệ tạp chất trong ruột ngao thấp. Hạn chế là thời gian thu kéo dài, tốn nhân công, chi phí cao.
- Thu bằng lưới kéo trên thuyền máy: Ưu điểm là thời gian thu hoạch ngắn, tốn ít nhân công, chi phí thấp. Hạn chế là có thể làm dập vỏ một lượng ngao nhất định trong khi thu hoạch, tạp chất trong ruột ngao nhiều, mất chi phí và thời gian sơ chế, ảnh hưởng đến uy tín chất lượng ngao xuất khẩu.